menu

Khi bán xe, chủ xe lưu ý làm điều này để tránh bị phạt tới 8 triệu đồng

14:54 - 25/02/2025

Khi bán xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe theo quy định.

Không thu hồi biển số xe, đăng ký xe có khả năng bị phạt hành chính tới 8 triệu đồng

Theo quy định tại Thông tư 24, biển số định danh sẽ đi theo chủ xe chứ không đi theo xe như trước. Do đó, khi bán xe, chủ phương tiện phải nộp lại biển số và giấy đăng ký cho cơ quan đăng ký xe.

Cụ thể hơn, khi chuyển quyền sở hữu xe (bán, tặng cho, thừa kế...), chủ phương tiện phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ phương tiện sẽ phải làm thủ tục thu hồi.

Nếu quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe để làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị xử phạt. Mức xử phạt cho hành vi bán xe không nộp lại biển số, giấy đăng ký sẽ được áp dụng theo quy định của Nghị định số 100/2019 của Chính phủ, như sau:

- Đối với mô tô, xe máy:

Phạt từ 800.000 đồng đến 2 triệu đồng nếu chủ xe là cá nhân;

Phạt từ 1,6 - 4 triệu đồng nếu chủ xe là tổ chức.

- Đối với ô tô:

Phạt từ 2 - 4 triệu đồng nếu chủ xe là cá nhân;

Phạt từ từ 4 - 8 triệu đồng nếu chủ xe là tổ chức.

Ngoài ra, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi biển số sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Trường hợp nào cần thu hồi biển số xe, đăng ký xe?

Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe thực hiện trong các trường hợp:

- Xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

- Xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

- Xe đăng ký tại các khu kinh tế khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe tiến hành ra sao?

Hồ sơ thu hồi biển số xe, đăng ký xe quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24 bao gồm:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- 02 bản chà số máy, số khung xe;

- Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe:

Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;

Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

Thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe được hướng dẫn tại Điều 15, Điều 25 Thông tư 24 của Bộ Công an như sau:

- Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công, sau đó sẽ được cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến.

- Bước 2: Chủ xe nộp hồ sơ thu hồi theo quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả.

Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 24, khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi biển số, giấy đăng ký tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

- Bước 3: Nhận chứng nhận thu hồi biển số xe

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Đánh giá: