menu

Giá xe máy Honda tăng đồng loạt từ ngày 1/4/2023, Vision, LEAD, Air Blade và SH đều đắt hơn trước

14:02 - 01/04/2023

Phần lớn các mẫu xe máy Honda đều tăng giá 500.000 đồng. Riêng Honda SH350i tăng giá 2 triệu đồng.

Hôm qua, ngày 31/3/2023, trên trang chủ của mình, Honda Việt Nam đã công bố sẽ điều chỉnh giá bán lẻ đề xuất của hàng loạt sản phẩm xe máy nội địa. Giá bán lẻ đề xuất mới của các mẫu xe máy này sẽ chính thức được áp dụng từ ngày hôm nay, 1/4/2023.

Trong lần điều chỉnh này, hàng loạt mẫu xe máy ăn khách của Honda Việt Nam như Vision, LEAD, Air Blade, SH mode và SH đều tăng giá bán. Trong đó, Honda Vision 110 có giá từ 31,69 - 37,09 triệu đồng cho 4 phiên bản Tiêu chuẩn, Cao cấp, Đặc biệt và Thể thao. Như vậy, giá bán của mẫu xe ga quốc dân này tăng giá từ 400.000 - 500.000 đồng, tùy phiên bản.

Với Honda LEAD, giá bán lẻ đề xuất mới của xe dao động từ 40,29 - 43,59 triệu đồng, tăng 500.000 đồng ở cả 3 phiên bản Tiêu chuẩn, Cao cấp và Đặc biệt. Trong khi đó, Honda Air Blade 125 tăng giá 700.000 đồng, lên 42,79 - 43,99 triệu đồng ở hai phiên bản Tiêu chuẩn và Đặc biệt. Tương tự như vậy, Honda Air Blade 160 cũng tăng giá 700.000 đồng lên 56,69 - 57,89 triệu đồng.

Ở mẫu xe ga Honda SH mode 125, giá bán đã tăng 500.000 đồng lên mức dao động từ 58,19 - 64,99 triệu đồng với 4 phiên bản Tiêu chuẩn, Cao cấp, Đặc biệt và Thể thao. Với trường hợp của Honda SH125i và SH160i, mức tăng giá cũng là 500.000 đồng. Riêng Honda SH350i tăng giá mạnh hơn cả, lên đến 2 triệu đồng.

Không chỉ xe ga mà một số mẫu xe máy số, xe côn tay của Honda Việt Nam cũng tăng giá như Wave RSX FI, Future 125 FI, Super Cub và CBR150R. Bên cạnh đó là những mẫu mô tô thể thao như Rebel 500, CBR500R, CBR650R, Africa Twin, CBR1000RR-R Fireblade và Gold Wing được điều chỉnh giá bán. Giá bán của những dòng sản phẩm còn lại của Honda Việt Nam vẫn được giữ nguyên.

Giải thích về nguyên nhân điều chỉnh giá bán xe máy, Honda Việt Nam cho biết các biến động kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng tới thị trường nguyên vật liệu. Điều này dẫn đến sự thay đổi giá bán các nguyên liệu đầu vào và tác động trực tiếp lên giá thành sản xuất. Honda Việt Nam cũng khẳng định việc điều chỉnh giá bán đã được cân nhắc kỹ lưỡng ở mức tối thiểu trong bối cảnh kinh tế, đảm bảo hài hòa giá trị sản phẩm và lợi ích chung hướng đến khách hàng.

Mẫu xe Phiên bản Giá bán mới Mức tăng
Wave RSX FI Tiêu chuẩn 22.140.000 50.000
Đặc biệt 23.740.000
Thể thao 25.740.000
Future 125 FI Tiêu chuẩn 31.090.000 200.000
Cao cấp 32.290.000
Đặc biệt 32.790.000
Vision 110 Tiêu chuẩn 31.690.000 400.000
Cao cấp 33.390.000
Đặc biệt 34.790.000
Thể thao 37.090.000 500.000
LEAD Tiêu chuẩn 40.290.000
Cao cấp 42.490.000
Đặc biệt 43.590.000
Air Blade 125 Tiêu chuẩn 42.790.000 700.000
Đặc biệt 43.990.000
Air Blade 160 Tiêu chuẩn 56.690.000
Đặc biệt 57.890.000
VARIO 160 Tiêu chuẩn 51.990.000 300.000
Cao cấp 52.490.000
Đặc biệt 55.990.000
Thể thao 56.490.000
Sh mode 125 Tiêu chuẩn 58.190.000 500.000
Cao cấp 63.290.000
Đặc biệt 64.490.000
Thể thao 64.990.000
SH125i Tiêu chuẩn 75.290.000
Cao cấp 83.290.000
Đặc biệt 84.490.000
Thể thao 84.990.000
SH160i Tiêu chuẩn 92.290.000
Cao cấp 100.290.000
Đặc biệt 101.490.000
Thể thao 101.990.000
SH350i Cao cấp 150.990.000 2.000.000
Đặc biệt 151.990.000
Thể thao 152.490.000
CBR150R Tiêu chuẩn 72.290.000 1.000.000
Đặc biệt 73.290.000
Thể thao 73.790.000
Super Cub Tiêu chuẩn 87.890.000 500.000
Đặc biệt 88.890.000
Rebel 500 - 181.300.000
CB500F 184.990.000
CB500X 194.290.000
CBR500R 192.990.000
CBR650R 254.990.000
CB650R 246.990.000
Rebel 1100 Tiêu chuẩn 449.500.000
DCT 499.500.000
CB1000R Tiêu chuẩn 510.500.000
Black Edition 525.500.000
Africa Twin Tiêu chuẩn 590.990.000
Adventure Sports 720.990.000
CBR1000RR-R Fireblade Tiêu chuẩn 950.500.000
Super Sport 1.050.500.000
Gold Wing - 1.231.500.000

Bảng giá xe máy và mô tô Honda tại Việt Nam kể từ ngày 1/4/2023 (đơn vị: đồng)

Đánh giá: