Với 789 triệu đồng, nên mua bản tiêu chuẩn của Nissan Kicks e-Power hay Toyota Corolla Cross?
22:15 - 04/11/2022
Vào hôm 2/11/2022 vừa qua, hãng Nissan đã chính thức vén màn mẫu SUV cỡ B hoàn toàn mới là Kicks e-Power ở thị trường Việt Nam. Mẫu xe này có 2 phiên bản E, V với giá bán tương ứng 789 triệu và 858 triệu đồng. Giá bán này bị đánh giá là khá cao và sẽ trở thành một rào cản trên con đường chinh phục khách hàng Việt của Nissan Kicks e-Power 2023.
Với số tiền 789 triệu đồng, ngoài Nissan Kicks e-Power 2023 bản E, người tiêu dùng Việt Nam hoàn toàn có thể mua những mẫu SUV hạng B khác như Toyota Corolla Cross 1.8G (742 triệu đồng). Vậy, giữa bản tiêu chuẩn của Nissan Kicks e-Power 2023 và Toyota Corolla Cross, khách hàng Việt nên chọn mẫu xe nào? Hãy cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời trong bài viết sau.
So sánh trang bị ngoại thất của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ không so sánh thiết kế của 2 mẫu xe này thì quan điểm thẩm mỹ của mỗi người là khác nhau. Thay vào đó, chúng tôi sẽ chỉ đặt trang bị ngoại thất của 2 xe lên bàn cân.
Điều đầu tiên cần phải nhắc đến chính là kích thước của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G. Theo đó, tân binh của phân khúc SUV hạng B sở hữu chiều dài 4.305 mm, chiều rộng 1.760 mm, chiều cao 1.615 mm, chiều dài cơ sở 2.620 mm, khoảng sáng gầm 182 mm và bán kính quay đầu 5,1 m. Các con số tương ứng của Toyota Corolla Cross 1.8G là 4.460 mm, 1.825 mm, 1.620 mm, 2.640 mm, 161 mm và 5,2 m.
Như vậy, Nissan Kicks e-Power E ngắn hơn, hẹp hơn và thấp hơn Toyota Corolla Cross 1.8G. Đồng thời, chiều dài cơ sở của Nissan Kicks e-Power E cũng kém 20 mm so với đối thủ đồng hương. Bù lại, mẫu SUV cỡ B nhà Nissan có chiều cao gầm nhỉnh hơn và bán kính vòng quay nhỏ hơn. Những thông số này sẽ giúp Nissan Kicks e-Power E có lợi thế khi di chuyển trên những con đường gồ ghề, hay bị ngập nước và dễ xoay xở ở những nơi chật hẹp hơn.
Tiếp theo đó là trang bị ngoại thất của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G. Điểm chung của 2 mẫu xe Nhật Bản này chính là đều có dải đèn LED định vị ban ngày, đèn hậu LED, gương chiếu hậu gập điện/chỉnh điện/tích hợp đèn báo rẽ, vành hợp kim 17 inch và anten vây cá trên nóc.
Tuy nhiên, nếu như Nissan Kicks e-Power E được trang bị đèn pha LED toàn phần thì Toyota Corolla Cross 1.8G lại chỉ dùng đèn Halogen. Bù lại, đại diện nhà Toyota sở hữu đèn pha tự động bật/tắt và đèn sương mù LED phía trước trong khi Nissan Kicks e-Power E không có.
Nhìn chung, trang bị ngoại thất của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G khá tương đồng với nhau, không có mẫu xe nào trội lên hẳn.
Trang bị ngoại thất | Nissan Kicks e-Power E | Toyota Corolla Cross 1.8G |
Kích thước D x R x C (mm) | 4.305 x 1.760 x 1.615 | 4.460 x 1.825 x 1.620 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.620 | 2.640 |
Khoảng sáng gầm (mm) | 182 | 161 |
Bán kính vòng quay (m) | 5,1 | 5,2 |
Đèn pha | LED | Halogen |
Đèn pha tự động bật/tắt | Không | Có |
Đèn LED định vị ban ngày | Có | Có |
Đèn chờ dẫn đường (Follow Me Home) | Có | Không |
Đèn sương mù trước | Không | Có |
Đèn hậu | LED | LED |
Gương chiếu hậu | Gập điện, chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ | Gập điện, chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ |
Vành la-zăng (inch) | 17 | 17 |
Anten | Vây cá | Vây cá |
Bảng so sánh trang bị ngoại thất của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G
So sánh trang bị nội thất của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G
Với kích thước lớn hơn nên đương nhiên Toyota Corolla Cross 1.8G sẽ sở hữu không gian nội thất rộng rãi hơn. Trên thực tế, hàng ghế thứ hai của Nissan Kicks e-Power E bị đánh giá là khá chật chội. Đây là một điểm trừ không nhỏ của mẫu xe này.
Bên trong cả hai mẫu xe đều có vô lăng bọc da, tích hợp phím chức năng, chìa khóa thông minh, khởi động nút bấm, điều hòa tự động, kết nối Bluetooth, cổng USB, đàm thoại rảnh tay, ra lệnh bằng giọng nói, cửa sổ điều chỉnh điện lên xuống 1 chạm chống kẹt, màn hình cảm ứng trung tâm hỗ trợ Apple CarPlay/Android Auto và chức năng khóa cửa từ xa. Đồng thời, cả hai mẫu xe này đều không có cửa sổ trời.
Tuy nhiên, vô lăng của Nissan Kicks e-Power E được thiết kế dạng D-cut thể thao hơn. Những trang bị vượt trội khác của Nissan Kicks e-Power E so với đối thủ bao gồm bảng đồng hồ kỹ thuật số với màn hình siêu sáng 7 inch, màn hình cảm ứng trung tâm 8 inch, cần số điện tử nhỏ gọn, hiện đại hơn, phanh tay điện tử và tính năng tự động giữ phanh tạm thời. Trong khi đó, Toyota Corolla Cross 1.8G chỉ dùng màn hình đa thông tin nhiều màu TFT 4,2 inch trong bảng đồng hồ, màn hình cảm ứng trung tâm 7 inch và phanh đỗ xe điều chỉnh bằng chân.
Ngược lại, Toyota Corolla Cross 1.8G được trang bị ghế bọc da, ghế lái chỉnh điện 8 hướng, gương chiếu hậu chống chói tự động và hệ thống âm thanh 6 loa. Những trang bị tương ứng ở Nissan Kicks e-Power E là ghế bọc nỉ, ghế lái chỉnh tay 6 hướng và 4 loa.
Đặc biệt, khác với Toyota Corolla Cross 1.8G, Nissan Kicks e-Power E không hề có cửa gió điều hòa dành cho hàng ghế sau. Đây là một điểm yếu chí mạng của mẫu SUV hạng B này khi bán ở quốc gia có thời tiết nắng nóng như Việt Nam.
Cuối cùng là thể tích khoang hành lý với con số 440 lít ở Toyota Corolla Cross 1.8G và 432 lít ở Nissan Kicks e-Power E. Cả hai mẫu xe này đều có thể gập hàng ghế sau xuống để tăng thể tích khoang hành lý.
Qua những thông số trên, có thể thấy Toyota Corolla Cross 1.8G nhỉnh hơn Nissan Kicks e-Power E về mặt không gian nội thất. Tuy nhiên, nội thất của Nissan Kicks e-Power E 2023 lại trông "sang, xịn, mịn" hơn đối thủ.
Trang bị nội thất | Nissan Kicks e-Power E | Toyota Corolla Cross 1.8G |
Số chỗ ngồi | 5 | 5 |
Chất liệu ghế | Nỉ | Da |
Chỉnh ghế lái | Chỉnh tay 6 hướng | Chỉnh điện 8 hướng |
Vô lăng | D-cut bọc da, tích hợp phím chức năng | Bọc da, tích hợp phím chức năng |
Bảng đồng hồ | Kỹ thuật số 7 inch | Màn hình TFT 4,2 inch |
Màn hình cảm ứng trung tâm | 8 inch | 7 inch |
Kết nối Apple CarPlay/Android Auto | Có | Có |
Điều hòa | Tự động 1 vùng | Tự động 1 vùng |
Cửa gió hàng ghế sau | Không | Có |
Chìa khóa thông minh và khởi động nút bấm | Có | Có |
Khóa cửa từ xa | Có | Có |
Phanh tay điện tử + Auto Hold | Có | Không |
Số loa | 4 | 6 |
Đàm thoại rảnh tay | Có | Có |
Ra lệnh bằng giọng nói | Có | Có |
Cửa kính một chạm | Có | Có |
Thể tích cốp (lít) | 432 | 440 |
Bảng so sánh trang bị nội thất của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G
So sánh trang bị an toàn của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G
Là bản tiêu chuẩn nên Toyota Corolla Cross 1.8G không hề có gói công nghệ an toàn chủ động Toyota Safety Sense. Thay vào đó, xe chỉ có những trang bị an toàn cơ bản như hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA, cân bằng điện tử ESC, cảnh báo áp suất lốp, kiểm soát lực kéo và hỗ trợ khởi hành ngang dốc. Thêm vào đó là phanh đĩa trên 4 bánh, 7 túi khí, camera lùi, hệ thống kiểm soát hành trình Cruise Control và cảm biến hỗ trợ đỗ xe trước/sau.
So với Toyota Corolla Cross 1.8G, Nissan Kicks e-Power E có trang bị an toàn về cơ bản là giống hệt. Tuy nhiên, mẫu xe này có một điểm trừ lớn là chỉ đi kèm 2 túi khí và không có hệ thống cảnh báo áp suất lốp.
Trang bị an toàn | Nissan Kicks e-Power E | Toyota Corolla Cross 1.8G |
Số túi khí | 2 | 7 |
Phanh trước/sau | Đĩa/đĩa | Đĩa/đĩa |
Camera lùi | Có | Có |
Hệ thống kiểm soát hành trình | Có | Có |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS | Có | Có |
Hệ thống phân bổ lực phanh điện tử | Có | Có |
Hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp | Có | Có |
Hệ thống cân bằng điện tử | Có | Có |
Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc | Có | Có |
Hệ thống kiểm soát lực kéo | Có | Có |
Hệ thống cảnh báo áp suất lốp | Không | Có |
Cảm biến đỗ xe | Có | Có |
Bảng so sánh trang bị an toàn của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G
So sánh động cơ của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G
Động cơ có thể nói là trang bị mà hãng Nissan tự hào nhất ở Kicks e-Power. Theo đó, mẫu SUV hạng B này được trang bị hệ truyền động hybrid hỗn hợp có tên e-Power. Đây là mẫu xe dùng hệ truyền động hybrid hỗn hợp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam tính đến thời điểm này.
Được phát triển dựa trên công nghệ của xe thuần điện Nissan Leaf, hệ truyền động e-Power này bao gồm mô-tơ điện, pin lithium-ion, bộ biến tần, động cơ xăng và máy phát điện. Với công nghệ này, Nissan Kicks e-Power 2023 sẽ được truyền động hoàn toàn bằng mô-tơ điện và không sử dụng sức kéo của động cơ xăng. Thay vào đó, động cơ xăng trên xe sẽ chỉ đóng vai trò máy phát điện, cung cấp điện năng cho pin và mô-tơ.
Cụ thể, mô-tơ điện của Nissan Kicks e-Power 2023 tạo ra công suất tối đa 136 mã lực và mô-men xoắn cực đại 280 Nm. Động cơ xăng của Nissan Kicks e-Power 2023 là loại 3 xi-lanh, DOHC, 12 van, dung tích 1.2L, tạo ra công suất tối đa 82 mã lực và mô-men xoắn cực đại 103 Nm.
Ngoài ra, xe còn có cụm pin lithium-ion 349V cùng 4 chế độ lái là Eco, Normal, Sport và EV. Trong đó, chế độ EV giúp xe có thể tăng tốc và vận hành như ô tô thuần điện.
Đặc biệt, Nissan Kicks e-Power 2023 còn có chế độ vận hành 1 chân ga mang tên e-Pedal Step. Công nghệ này cho phép xe tăng, giảm tốc chỉ bằng bàn đạp ga, giúp việc điều khiển trở nên dễ dàng hơn. e-Pedal Step sẽ đặc biệt hữu dụng khi xe di chuyển với tốc độ thấp và thường xuyên giảm tốc trong điều kiện đường sá không thuận lợi. Trong khi đó, một phần năng lượng tổn hao trong quá trình giảm tốc sẽ được thu hồi và tái tạo để sạc cho pin. Tất cả những trang bị này giúp Nissan Kicks e-Power 2023 có lượng xăng tiêu thụ khá thấp, chỉ 2,2 lít/100 km trong đô thị, 6,1 lít/100 km ngoài đô thị và 4,6 lít/100 km kết hợp.
Trong khi đó, Toyota Corolla Cross 1.8G dùng động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, hút khí tự nhiên, dung tích 1.8L thông thường. Động cơ này cho công suất tối đa 138 mã lực và mô-men xoắn cực đại 172 Nm. Động cơ đi với hộp số biến thiên vô cấp CVT và hệ dẫn động cầu trước. Lượng xăng tiêu thụ của Toyota Corolla Cross 1.8G là 10,01 lít/100 km trong đô thị, 6,26 lít/100 km ngoài đô thị và 7,64 lít/100 km kết hợp.
Như vậy, công suất của hai mẫu xe này là ngang ngửa nhau trong khi mô-men xoắn của Nissan Kicks e-Power 2023 cao hơn đáng kể. Ngoài ra, Nissan Kicks e-Power E còn tiết kiệm xăng hơn nhiều so với đối thủ đồng hương. Đây cũng là thế mạnh lớn của Nissan Kicks e-Power E, nhất là khi di chuyển trong nội thành.
Động cơ | Nissan Kicks e-Power E | Toyota Corolla Cross 1.8G |
Loại động cơ | Hybrid hỗn hợp với động cơ xăng 3 xi-lanh | Động cơ xăng 4 xi-lanh |
Dung tích động cơ xăng | 1.2L | 1.8L |
Công suất động cơ xăng (mã lực) | 82 | 138 |
Mô-men xoắn động cơ xăng (Nm) | 103 | 172 |
Công suất mô-tơ điện (mã lực) | 136 | - |
Mô-men xoắn mô-tơ điện (Nm) | 280 | - |
Pin | Lithium-ion 349V | - |
Hộp số | Tự động | CVT |
Hệ dẫn động | Cầu trước | Cầu trước |
Lượng xăng tiêu thụ trong đô thị (lít/100 km) | 2,2 | 10,01 |
Lượng xăng tiêu thụ ngoài đô thị (lít/100 km) | 6,1 | 6,26 |
Lượng xăng tiêu thụ kết hợp (lít/100 km) | 4,6 | 7,64 |
Bảng so sánh động cơ của Nissan Kicks e-Power E và Toyota Corolla Cross 1.8G
Kết luận
So với Toyota Corolla Cross 1.8G, Nissan Kicks e-Power E 2023 đắt hơn đến 47 triệu đồng nhưng trang bị ngoại thất, nội thất và an toàn lại chưa thực sự vượt trội. Đó là chưa kể đến việc Nissan Kicks e-Power 2023 có kích thước và không gian nội thất nhỏ hơn. Nói cách khác, với những ai muốn sở hữu một mẫu SUV hạng B rộng rãi và trang bị đủ dùng thì nên chọn Toyota Corolla Cross 1.8G.
Trong khi đó, Nissan Kicks e-Power E 2023 lại mang đến những trải nghiệm lái như ô tô điện mà không đòi hỏi người dùng phải sạc pin cùng khả năng tiết kiệm xăng ấn tượng trong đô thị. Với những ai thường xuyên đi lại trong nội thành và muốn trải nghiệm công nghệ mới mẻ thì Nissan Kicks e-Power E 2023 là lựa chọn đáng cân nhắc.