Đặt Kia Carens và Mitsubishi Xpander 2022 lên bàn cân để xem "mèo nào cắn mỉu nào"
08:34 - 28/08/2022
Kia Carens thế hệ mới là mẫu xe MPV cỡ nhỏ đã lần đầu tiên trình làng ở thị trường Ấn Độ vào hồi cuối năm ngoái. Sau Ấn Độ, mẫu MPV này đã tiếp tục ra mắt một thị trường khác trong tháng 8 này, đó là Indonesia.
Thị trường tiếp theo đón nhận Kia Carens thế hệ mới có lẽ chính là Việt Nam. Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, vào hồi tháng 5 năm nay, THACO đã làm thủ tục thông quan cho lô xe Kia Carens 2022 đầu tiên về Việt Nam.
Khi ra mắt Việt Nam trong thời gian tới, Kia Carens 2022 sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ như Mitsubishi Xpander, Suzuki Ertiga, Hyundai Stargazer và Honda BR-V. Trong đó, đối thủ mạnh nhất chính là Mitsubishi Xpander - "ông vua" của phân khúc MPV tại Việt Nam hiện nay.
Vậy, Kia Carens 2022 có gì để cạnh tranh với Mitsubishi Xpander? Hãy cùng chúng tôi so sánh 2 mẫu xe này qua bài viết dưới đây. Vì Kia Carens thế hệ mới chưa được bán tại Việt Nam nên chúng tôi sẽ dùng thông số của mẫu MPV này ở thị trường Indonesia để so sánh.
So sánh ngoại thất của Kia Carens và Mitsubishi Xpander
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ không nhận xét về thiết kế ngoại thất của Kia Carens và Mitsubishi Xpander vì quan điểm thẩm mỹ của mỗi người đều khác nhau. Thay vào đó, chúng tôi chỉ tập trung vào thông số kích thước và trang bị ngoại thất của 2 mẫu xe này.
Như thông tin đã đưa, Kia Carens 2022 được phát triển dựa trên cơ sở gầm bệ của mẫu SUV hạng B Seltos đồng thời sở hữu chiều dài 4.540 mm, chiều rộng 1.800 mm, chiều cao 1.700 mm và chiều dài cơ sở 2.780 mm. Tương tự người anh em cùng tập đoàn Hyundai Stargazer, mẫu MPV này có chiều dài cơ sở lớn nhất phân khúc MPV cỡ nhỏ hiện nay.
Trong khi đó, kích thước tương ứng của Mitsubishi Xpander bao gồm chiều dài 4.475 mm/4.595 mm, chiều rộng 1.750 mm, chiều cao 1.730 mm/1.750 mm và chiều dài cơ sở 2.775 mm. So với Kia Carens, mẫu MPV Nhật Bản dài hơn, hẹp hơn, cao hơn trong khi chiều dài cơ sở ngắn hơn 5 mm. Tuy nhiên, chiều cao gầm của Mitsubishi Xpander đạt mức 205 ở bản MT, AT và 225 mm ở bản AT Premium, nhỉnh hơn 10 - 30 mm so với Kia Carens (195 mm). Điều này khiến Mitsubishi Xpander phù hợp với đường sá tại Việt Nam hơn, từ đó mang đến lợi thế cạnh tranh cho mẫu MPV Nhật Bản.
Về trang bị ngoại thất, Kia Carens 2022 có phần vượt trội hơn Mitsubishi Xpander khi dùng đèn pha LED và đèn sương mù LED tiêu chuẩn ở mọi phiên bản. Với Mitsubishi Xpander, 2 trang bị này chỉ dùng cho bản cao cấp. Tuy nhiên, cả hai mẫu xe này đều có dải đèn LED định vị ban ngày tiêu chuẩn.
Bên sườn, Kia Carens thua Mitsubishi Xpander ở kích thước vành la-zăng. Theo đó, mẫu MPV Hàn Quốc được trang bị vành hợp kim 16 inch ở mọi phiên bản trong khi đối thủ Nhật Bản lại có vành 17 inch ở bản cao cấp. Trang bị này khiến Mitsubishi Xpander trông cao cấp và bề thế hơn Kia Carens. Trong khi đó, gương ngoại thất của cả hai mẫu MPV cỡ nhỏ này đều là loại chỉnh điện, gập điện và tích hợp đèn báo rẽ.
Đằng sau, Kia Carens được trang bị đèn hậu LED kết hợp trong khi "ông hoàng" phân khúc MPV cỡ nhỏ tại Việt Nam dùng đèn hậu LED. Tuy thua về đèn hậu nhưng Kia Carens lại có một điểm vượt trội khác so với Mitsubishi Xpander, đó là cửa sổ trời. Cửa sổ trời của mẫu xe Hàn Quốc có thể lật hoặc trượt chỉnh điện.
Có thể thấy, Kia Carens và Mitsubishi Xpander khá "ngang tài, ngang sức" về mặt trang bị ngoại thất.
Ngoại thất | Kia Carens | Mitsubishi Xpander |
Kích thước D x R x C | 4.540 x 1.800 x 1.700 mm | 4.475/4.595 x 1.750 x 1.730/1.750 mm |
Chiều dài cơ sở | 2.780 mm | 2.775 mm |
Chiều cao gầm | 195 mm | 205 - 225 mm |
Đèn pha | LED | Halogen hoặc LED |
Đèn LED định vị ban ngày | Tiêu chuẩn | Tiêu chuẩn |
Đèn sương mù trước | LED | Halogen hoặc LED |
Đèn hậu | LED kết hợp | LED |
Gương chiếu hậu | Gập điện, chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ | Gập điện, chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ |
Vành la-zăng | 16 inch | 16 inch hoặc 17 inch |
Bảng so sánh các trang bị ngoại thất của Kia Carens và Mitsubishi Xpander
So sánh nội thất của Kia Carens và Mitsubishi Xpander
Với kích thước khá lớn, Kia Carens mang đến không gian nội thất 3 hàng ghế rộng rãi cho người dùng. Không dừng ở đó, mẫu xe Hàn Quốc này còn có 2 phiên bản 6 chỗ và 7 chỗ. Ở phiên bản 6 chỗ, xe được trang bị 2 ghế thương gia ở giữa. Đây là trang bị không hề có ở Mitsubishi Xpander. Trang bị này mang đến cảm giác cao cấp hơn cho Kia Carens và giúp hành khách đi xuống hàng ghế cuối dễ dàng hơn.
Chưa hết, Kia Carens còn nhỉnh hơn Mitsubishi Xpander ở chất liệu nội thất. Theo đó, ở phiên bản nào, mẫu xe Hàn Quốc cũng dùng nội thất bọc da trong khi bản thấp của Mitsubishi Xpander chỉ được bọc nỉ.
Điểm mạnh tiếp theo của Kia Carens là vô lăng bọc da, tích hợp phím chức năng và bảng đồng hồ kỹ thuật số Supervision tiêu chuẩn với màn hình màu LCD 4,2 inch. Ở Mitsubishi Xpander, vô lăng bọc da chỉ dành cho bản cao cấp trong khi bản thấp dùng vô lăng bọc Urathen. Đằng sau vô lăng của mẫu xe Nhật Bản là bảng đồng hồ analog với màn hình đa thông tin LCD 4,2 inch. Sự khác biệt này đương nhiên sẽ khiến Kia Carens trông sang trọng hơn.
Nằm trên mặt táp-lô của Kia Carens là màn hình cảm ứng trung tâm 8 inch dùng cho mọi phiên bản, hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto không dây. Trong khi đó, Mitsubishi Xpander bản cao cấp có màn hình 9 inch lớn hơn. Tuy nhiên, mẫu MPV Nhật Bản này chỉ hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto có dây, không tiện bằng Kia Carens.
Điểm chung của 2 mẫu MPV này là ghế chỉ có thể chỉnh tay, dù ở bản cao hay thấp, cửa kính một chạm ở bên ghế lái, vô lăng chỉnh được, cửa gió dành cho hàng ghế sau, tính năng mở cửa không cần chìa khóa và nút bấm khởi động máy.
Thế nhưng, Kia Carens có những tính năng không xuất hiện trên Mitsubishi Xpander như hệ thống điều hòa tự động, ghế trước làm mát, sạc điện thoại thông minh không dây, hộc đựng cốc hâm nóng/làm mát đồ uống, hệ thống âm thanh Bose 8 loa, hệ thống đèn viền nội thất thay đổi màu theo tâm trạng, tính năng khởi động máy từ xa, bàn gấp trên lưng ghế trước và hệ thống chọn chế độ lái.
Ngược lại, Kia Carens không có phanh tay điện tử và tính năng tự động giữ phanh tạm thời như Mitsubishi Xpander. Đây sẽ là một nhược điểm không thể bỏ qua của Kia Carens vì phanh tay điện tử hiện đã trở thành một trong những tiêu chí chọn mua ô tô của người Việt.
Nhìn chung, theo đúng truyền thống của các mẫu xe Hàn Quốc, Kia Carens được trang bị tốt hơn Mitsubishi Xpander trong nội thất.
Trang bị nội thất | Kia Carens | Mitsubishi Xpander |
Số chỗ ngồi | 6 hoặc 7 | 7 |
Chất liệu ghế | Da | Nỉ hoặc da |
Điều chỉnh ghế | Chỉnh tay | Chỉnh tay |
Vô lăng | Bọc da, tích hợp phím chức năng, chỉnh được | Bọc da hoặc nỉ, tích hợp phím chức năng, chỉnh được |
Bảng đồng hồ | Kỹ thuật số 4,2 inch | Analog kết hợp màn hình đa thông tin 4,2 inch |
Màn hình trung tâm | Cảm ứng 8 inch | Cảm ứng 7 inch hoặc 9 inch |
Kết nối Apple CarPlay/Android Auto | Không dây | Có dây |
Cửa sổ trời | Có | Không |
Điều hòa | Tự động | Chỉnh cơ |
Cửa gió điều hòa hàng ghế sau | Có | Có |
Chìa khóa thông minh | Có | Có |
Khởi động nút bấm | Có | Có |
Khởi động máy từ xa | Có | Không |
Sạc điện thoại thông minh không dây | Có | Không |
Đèn viền nội thất | Có | Không |
Bàn gấp trên lưng ghế trước | Có | Không |
Phanh tay điện tử + tự động giữ phanh tạm thời | Không | Có |
Bảng so sánh các trang bị nội thất của Kia Carens và Mitsubishi Xpander
So sánh trang bị an toàn của Kia Carens và Mitsubishi Xpander
Khác người anh em Hyundai Stargazer, Kia Carens không có những công nghệ an toàn chủ động ADAS. Thay vào đó, trang bị an toàn của Kia Carens khá cơ bản, tương tự Mitsubishi Xpander. Theo đó, mẫu MPV Hàn Quốc này có những trang bị an toàn tiêu chuẩn như phanh đĩa trên 4 bánh, 6 túi khí, hệ thống cảnh báo áp suất lốp, hệ thống kiểm soát hành trình, cảm biến đỗ xe trước/sau, hệ thống cân bằng điện tử, hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc, cảnh báo khoảng cách đỗ xe trước/sau và hỗ trợ đổ đèo.
Trong khi đó, Mitsubishi Xpander chỉ có phanh đĩa trước, phanh tang trống sau, 2 túi khí, hệ thống kiểm soát hành trình, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA, phân phối lực phanh điện tử, cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo và hỗ trợ khởi hành ngang dốc tiêu chuẩn. Chỉ có bản tiêu chuẩn của xe mới được bổ sung cảm biến lùi và camera lùi.
Như vậy, trang bị an toàn của Kia Carens tuy không quá hiện đại nhưng vẫn nhỉnh hơn Mitsubishi Xpander, củng cố khả năng cạnh tranh của mẫu MPV Hàn Quốc.
Trang bị an toàn | Kia Carens | Mitsubishi Xpander |
Túi khí | 6 | 2 |
Phanh | Đĩa 4 bánh | Đĩa trước, tang trống sau |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS | Có | Có |
Hệ thống cân bằng điện tử | Có | Có |
Hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp | Có | Có |
Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc | Có | Có |
Hệ thống hỗ trợ đổ đèo | Có | Không |
Cảnh báo áp suất lốp | Có | Không |
Camera lùi | Có | Có |
Cảm biến đỗ xe | Trước/sau | Sau |
Kiểm soát hành trình | Có | Có |
Hỗ trợ đỗ xe | Cảnh báo khoảng cách đỗ xe trước/sau | Không |
Bảng so sánh các trang bị an toàn của Kia Carens và Mitsubishi Xpander
So sánh động cơ của Kia Carens và Mitsubishi Xpander
Ở thị trường Indonesia, Kia Carens có 2 tùy chọn động cơ để khách hàng lựa chọn. Đây vốn là 2 động cơ cũng được dùng cho Kia Seltos. Đầu tiên là máy xăng 4 xi-lanh, tăng áp, dung tích 1.4L, sản sinh công suất tối đa 140 mã lực và mô-men xoắn cực đại 242 Nm. Động cơ kết hợp cùng hộp số tự động ly hợp kép 7 cấp. Thứ hai là động cơ xăng 4 xi-lanh, hút khí tự nhiên, dung tích 1.5L, tạo ra công suất tối đa 115 mã lực và mô-men xoắn cực đại 144 Nm. Động cơ này đồng hành với hộp số biến thiên vô cấp thông minh iVT. Bên cạnh đó, Kia Carens còn có 3 chế độ lái là Sport, Eco và Normal.
Chẳng những có nhiều tùy chọn động cơ hơn, Kia Carens còn mạnh mẽ hơn Mitsubishi Xpander. Mẫu MPV Nhật Bản chỉ dùng động cơ xăng 4 xi-lanh, dung tích 1.5L nhưng chỉ có công suất tối đa 105 mã lực và mô-men xoắn cực đại 141 Nm. Động cơ này đi với hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp.
Tuy nhiên, Kia Carens lại không có hộp số sàn, có thể mất điểm trong mắt những người mua xe để kinh doanh taxi hoặc chạy dịch vụ.
Động cơ | Kia Carens | Mitsubishi Xpander | |
Loại động cơ | Xăng 4 xi-lanh, tăng áp | Xăng 4 xi-lanh, hút khí tự nhiên | Xăng 4 xi-lanh, hút tự nhiên |
Dung tích xi-lanh | 1.4L | 1.5L | 1.5L |
Công suất tối đa | 140 mã lực | 242 Nm | 105 mã lực |
Mô-men xoắn cực đại | 242 Nm | 144 Nm | 141 Nm |
Hộp số | Tự động ly hợp kép 7 cấp | Biến thiên vô cấp thông minh iVT | Sàn 5 cấp hoặc tự động 4 cấp |
Bảng so sánh thông số động cơ của Kia Carens và Mitsubishi Xpander
Kết luận
Hiện Kia Carens chưa được bán tại Việt Nam nên chưa rõ giá bán của xe là bao nhiêu. Tuy nhiên, ở thị trường Indonesia, mẫu xe này có giá khá cao và đắt hơn nhiều so với Mitsubishi Xpander. Nếu về Việt Nam mà Kia Carens vẫn giữ chính sách giá tương tự thì sẽ khó có khả năng cạnh tranh với Mitsubishi Xpander. Ở phân khúc MPV cỡ nhỏ này, giá bán hợp túi tiền sẽ là thế mạnh lớn để cạnh tranh. Tuy nhiên, với những ai muốn sở hữu MPV rộng rãi và nhiều trang bị thì Kia Carens lại là lựa chọn hợp lý hơn Mitsubishi Xpander.