So sánh Honda BR-V và Mitsubishi Xpander: Tân binh có gì để cạnh tranh với "ông hoàng phân khúc"?
14:48 - 03/10/2022
Cùng với sedan hạng B và SUV/crossover, MPV hiện là một trong những phân khúc ô tô được ưa chuộng nhất tại Việt Nam. Trong năm 2021, đã có tổng cộng 30.707 chiếc MPV được bán ra tại Việt Nam với sự bứt phá mạnh mẽ của Mitsubishi Xpander. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi Việt Nam trở thành thị trường tiềm năng của những mẫu MPV mới, ví dụ như Honda BR-V.
Trong triển lãm Ô tô Quốc tế Gaikindo Indonesia (GIIAS) 2022 diễn ra vào tháng 8 năm nay, đại diện của hãng Honda đã tiết lộ kế hoạch xuất khẩu BR-V sang thị trường Việt Nam vào năm sau nhằm lấp khoảng trống mà mẫu xe hạng A Brio để lại. Trên thực tế, tin đồn về việc Honda BR-V được bán tại Việt Nam đã xuất hiện từ năm 2019. Tuy nhiên, có vẻ như phải sang đến năm 2023, tin đồn này mới trở thành sự thật.
Khi gia nhập thị trường Việt Nam, Honda BR-V sẽ phải cạnh tranh với khá nhiều đối thủ cùng phân khúc MPV cỡ nhỏ như Mitsubishi Xpander, Suzuki Ertiga, Suzuki XL7, Toyota Avanza Premio và Toyota Veloz Cross. Đó là chưa kể đến việc 2 mẫu MPV Hàn Quốc là Kia Carens và Hyundai Stargazer cũng rục rịch ra mắt thị trường Việt Nam, có thể ngay trong năm nay.
Vậy Honda BR-V có gì nổi bật trong phân khúc? Thế mạnh của Honda BR-V khi cạnh tranh với "ông hoàng phân khúc" Mitsubishi Xpander là gì? Hãy cùng tìm hiểu điều đó qua bài so sánh Honda BR-V và Mitsubishi Xpander dưới đây. Vì Honda BR-V chưa được bán tại Việt Nam nhưng lại được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia nên chúng tôi sẽ tham khảo thông số của mẫu xe này ở đất nước vạn đảo.
So sánh ngoại thất của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ không đề cập đến thiết kế của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander vì mỗi người lại có quan điểm thẩm mỹ riêng, xấu hay đẹp còn tùy mắt. Thay vào đó, chúng tôi chỉ xét đến các thông số kỹ thuật và trang bị ngoại thất của 2 mẫu MPV Nhật Bản này.
Đầu tiên là kích thước của Honda BR-V 2022, bao gồm chiều dài 4.490 mm, chiều rộng 1.780 mm, chiều cao 1.651 mm hoặc 1.685 mm và chiều dài cơ sở 2.700 mm. Những con số tương ứng của Mitsubishi Xpander là 4.475 mm, 1.750 mm, 1.730 mm và 2.775 mm. Những con số này cho thấy Honda BR-V 2022 dài hơn và rộng hơn nhưng thấp hơn Mitsubishi Xpander. Đặc biệt, chiều dài cơ sở của Honda BR-V ngắn hơn đến 75 mm so với "đồng hương".
Ở thế hệ mới, mẫu MPV nhà Honda đã được tăng chiều cao gầm từ 201 mm lên 220 mm. Như vậy, mẫu MPV này có khoảng sáng gầm cao hơn 15 mm so với Mitsubishi Xpander bản MT và AT nhưng thấp hơn 5 mm so với bản AT Premium.
Không dừng ở đó, cặp đôi MPV này còn có một số điểm chung về trang bị ngoại thất như dải đèn LED định vị ban ngày tiêu chuẩn, anten vây cá mập trên nóc hay vành có đường kính 16 inch ở bản thấp và 17 inch ở bản cao cấp. Ngoài ra, cả hai xe đều chỉ được trang bị gương chiếu hậu gập cơ, chỉnh điện ở bản tiêu chuẩn. Tính năng gập điện và tích hợp đèn báo rẽ sẽ chỉ dành cho bản cao cấp của xe.
Tuy nhiên, Honda BR-V có một số ưu thế về trang bị ngoại thất như đèn pha Full LED và dải đèn LED định vị ban ngày tiêu chuẩn. Trong khi đó, Mitsubishi Xpander chỉ được trang bị đèn pha LED ở bản cao cấp. Ngược lại, thành viên nhà Mitsubishi có đèn hậu LED tiêu chuẩn ở mọi phiên bản còn Honda BR-V dùng đèn hậu kết hợp giữa LED và Halogen.
Khác với đối thủ "đồng hương", Honda BR-V có thêm baga nóc và nẹp màu đen xung quanh xe. Điều này mang đến ngoại hình giống xe SUV hơn cho Honda BR-V và dễ ghi điểm trong mắt những người thích MPV có thiết kế cứng cáp hơn.
Ngoại thất | Honda BR-V | Mitsubishi Xpander |
Kích thước D x R x C | 4.490 x 1.780 x 1.651/1.685 mm | 4.475 x 1.750 x 1.730/1.750 mm |
Chiều dài cơ sở | 2.700 mm | 2.775 mm |
Chiều cao gầm | 220 mm | 205 - 225 mm |
Đèn pha | LED | Halogen hoặc LED |
Đèn LED định vị ban ngày | Tiêu chuẩn | Tiêu chuẩn |
Đèn sương mù trước | LED ở bản cao cấp | Halogen hoặc LED |
Đèn hậu | LED kết hợp Halogen | LED |
Gương chiếu hậu | Gập điện, chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ ở bản cao cấp | Gập điện, chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ ở bản cao cấp |
Vành la-zăng | 16 inch hoặc 17 inch | 16 inch hoặc 17 inch |
Bảng so sánh trang bị ngoại thất của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander
So sánh nội thất của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander
Bên trong 2 mẫu MPV Nhật Bản này đều là không gian nội thất 7 chỗ và không có phiên bản 6 chỗ như Kia Carens hay Hyundai Stargazer. Ghế của cả hai xe đều được bọc nỉ ở bản thấp và bọc da ở bản cao cấp.
Những trang bị nội thất giống nhau khác của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander bao gồm ghế chỉnh tay, cửa kính một chạm bên ghế lái, cổng USB ở hàng ghế trước, 2 hàng ghế sau có thể gập xuống cũng như màn hình cảm ứng trung tâm 7 inch ở mọi phiên bản. Bản cao cấp của 2 mẫu xe này đều đi kèm hệ thống âm thanh 6 loa và bảng đồng hồ kết hợp analogue với màn hình đa thông tin.
Tuy nhiên, bản tiêu chuẩn của Honda BR-V lại có một số trang bị nhỉnh hơn như điều hòa tự động, mở cửa không cần chìa khóa, màn hình cảm ứng trung tâm hỗ trợ kết nối với điện thoại thông minh, tính năng đàm thoại rảnh tay và ra lệnh bằng giọng nói.
Bù lại, Mitsubishi Xpander đi kèm bệ tì tay ở hàng ghế trước/sau và cửa gió điều hòa dành cho hàng ghế sau ngay từ bản tiêu chuẩn. Ngoài ra, bản tiêu chuẩn của mẫu MPV bán chạy nhất tại Việt Nam còn có vô lăng gật gù và tích hợp phím chức năng. Trong khi đó, bản tiêu chuẩn của Honda BR-V không có những trang bị này. Ngay cả bản cao cấp nhất của đại diện nhà Honda cũng chỉ được trang bị vô lăng chỉnh độ cao.
Ở bản cao cấp, Honda BR-V có thêm điều hòa tự động đi kèm màn hình kỹ thuật số, tính năng khởi động máy từ xa và tự động khóa cửa khi người lái rời khỏi xe vốn không dành cho Mitsubishi Xpander. Thế nhưng, Honda BR-V lại thua đối thủ khi chỉ được trang bị màn hình cảm ứng trung tâm 7 inch. Với Mitsubishi Xpander, bản cao cấp dùng màn hình cảm ứng trung tâm 9 inch nhưng không có điều hòa tự động.
Chưa hết, Honda BR-V còn thua Mitsubishi Xpander ở một trang bị khá quan trọng với khách hàng Việt Nam, đó là phanh tay. Cụ thể, Honda BR-V chỉ được trang bị phanh tay chỉnh cơ ở mọi phiên bản. Trong khi đó, Mitsubishi Xpander phiên bản mới nhất đã được nâng cấp lên phanh tay điện tử ở bản cao cấp. Đây sẽ là một bất lợi lớn của Honda BR-V khi cạnh tranh với đối thủ "đồng hương".
Xét về tổng thể thì Honda BR-V nhỉnh hơn Mitsubishi Xpander về mặt trang bị nội thất. Thế nhưng, bản cao cấp nhất của Honda BR-V trông lại kém sang hơn đối thủ đồng thời không tạo được sự khác biệt lớn về phần nhìn so với bản thấp.
Nội thất | Honda BR-V | Mitsubishi Xpander |
Số chỗ ngồi | 7 | 7 |
Chất liệu ghế | Nỉ hoặc da | Nỉ hoặc da |
Điều chỉnh ghế | Chỉnh tay | Chỉnh tay |
Vô lăng | Bọc da ở bản cao cấp, chỉ chỉnh được độ cao | Bọc da ở bản cao cấp, chỉnh 4 hướng |
Bảng đồng hồ | Analog kết hợp màn hình đa thông tin 4,2 inch | Analog kết hợp màn hình đa thông tin 4,2 inch |
Màn hình trung tâm | Cảm ứng 7 inch | Cảm ứng 7 inch hoặc 9 inch |
Kết nối điện thoại thông minh | Có | Có |
Điều hòa | Tự động, có màn hình kỹ thuật số ở bản cao cấp | Chỉnh cơ |
Cửa gió điều hòa ở hàng ghế sau | Không có ở bản tiêu chuẩn | Có |
Chìa khóa thông minh | Bản cao cấp | Bản cao cấp |
Khởi động nút bấm | Không có ở bản tiêu chuẩn | Không có ở bản tiêu chuẩn |
Khởi động máy từ xa | Có | Không |
Phanh tay điện tử + tự động giữ phanh tạm thời | Không | Có |
Tự động khóa cửa khi người lái rời khỏi xe | Có | Không |
Số loa | 6 loa ở bản cao cấp | 6 loa ở bản cao cấp |
Đàm thoại rảnh tay | Tiêu chuẩn | Bản cao cấp |
Ra lệnh bằng giọng nói | Có | Không |
Cửa kính một chạm | Ghế lái | Ghế lái |
Bảng so sánh nội thất của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander
So sánh trang bị an toàn của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander
Ở bản tiêu chuẩn, cả Honda BR-V lẫn Mitsubishi Xpander đều được trang bị khá cơ bản với phanh đĩa trước, phanh tang trống sau, hệ thống cân bằng điện tử, phân bổ lực phanh điện tử, trợ lực phanh, cân bằng điện tử và hỗ trợ khởi hành ngang dốc. Thế nhưng, bản tiêu chuẩn của Honda BR-V lại có đến 4 túi khí trong khi Mitsubishi Xpander chỉ có 2. Ngoài ra, Honda BR-V bản tiêu chuẩn còn có cảm biến đỗ xe - trang bị mà Mitsubishi Xpander thiếu.
Ở bản cao cấp, Honda BR-V tiếp tục vượt trội về trang bị an toàn khi có 6 túi khí, camera lùi, hệ thống cảnh báo điểm mù Honda LaneWatch và tính năng nhắc nhở còn hành khách trên hàng ghế sau. Đặc biệt, mẫu MPV này còn có gói công nghệ an toàn Honda Sensing, bao gồm những tính năng như phanh khẩn cấp tự động, hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng, hỗ trợ giữ làn đường, hỗ trợ đưa xe vào giữa làn đường, cảnh báo khi xe phía trước khởi hành và đèn pha tự động.
Trong khi đó, bản cao cấp nhất của Mitsubishi Xpander vẫn dùng 2 túi khí nhưng có thêm camera lùi và camera 360 độ. Tuy nhiên, dù ở bản nào thì mẫu MPV này cũng không có các tính năng an toàn chủ động ADAS như Honda BR-V.
Cách đây không lâu, Honda BR-V thế hệ mới đã được tổ chức ASEAN NCAP đánh giá 5 sao an toàn. Trong khi đó, Mitsubishi Xpander được đánh giá thấp hơn với 4 sao.
Có thể nói, nếu xét về khía cạnh trang bị an toàn thì Mitsubishi Xpander "không có cửa" so với Honda BR-V. Đây sẽ là điểm nhấn của thành viên nhà Honda khi cạnh tranh trong phân khúc MPV cỡ nhỏ tại Việt Nam. Hiện nay, chỉ có Toyota Veloz Cross tại Việt Nam là có những tính năng an toàn chủ động ADAS.
Trang bị an toàn | Honda BR-V | Mitsubishi Xpander |
Phanh | Đĩa trước, tang trống sau | Đĩa trước, tang trống sau |
Túi khí | 4 hoặc 6 | 2 |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS | Có | Có |
Hệ thống cân bằng điện tử | Có | Có |
Hệ thống phân bổ lực phanh điện tử | Có | Có |
Trợ lực phanh | Có | Có |
Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc | Có | Có |
Camera lùi | Bản cao cấp | Bản cao cấp |
Hệ thống cảnh báo điểm mù | Có | Không |
Công nghệ an toàn chủ động ADAS | Có | Không |
Camera 360 độ | Không | Có |
Nhắc nhở còn hành khách trên hàng ghế sau | Có | Không |
Bảng so sánh trang bị an toàn của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander
So sánh động cơ của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander
Cả Honda BR-V và Mitsubishi Xpander đều chỉ có 1 loại động cơ ở mọi phiên bản. Với Honda BR-V, động cơ là loại 4 xi-lanh, hút khí tự nhiên, dung tích 1.5L, sản sinh công suất tối đa 121 mã lực tại tua máy 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 145 Nm tại tua máy 4.300 vòng/phút. Động cơ này kết hợp cùng hệ dẫn động cầu trước và hộp số biến thiên vô cấp CVT.
Trong khi đó, Mitsubishi Xpander dùng động cơ xăng MIVEC 4 xi-lanh, dung tích 1.5L, tạo ra công suất tối đa 104 mã lực tại tua máy 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại tua máy 4.000 vòng/phút. Động cơ đi với hộp số sàn 5 cấp hoặc tự động 4 cấp.
Rõ ràng, động cơ của Honda BR-V mạnh hơn đáng kể so với Mitsubishi Xpander. Tuy nhiên, việc thiếu hộp số sàn sẽ khiến Honda BR-V thua thiệt so với Mitsubishi Xpander khi cạnh tranh trong mảng xe dịch vụ tại Việt Nam.
Động cơ | Honda BR-V | Mitsubishi Xpander |
Loại động cơ | Xăng 4 xi-lanh, hút khí tự nhiên | Xăng 4 xi-lanh, hút khí tự nhiên |
Dung tích xi-lanh | 1.5L | 1.5L |
Công suất tối đa | 121 mã lực | 105 mã lực |
Mô-men xoắn cực đại | 142 Nm | 141 Nm |
Hộp số | CVT | Sàn 5 cấp hoặc tự động 4 cấp |
Hệ dẫn động | Cầu trước | Cầu trước |
Bảng so sánh động cơ của Honda BR-V và Mitsubishi Xpander
Kết luận
Hiện giá bán của Honda BR-V tại thị trường Việt Nam chưa được hé lộ. Trong khi đó, ở thị trường Indonesia, mẫu xe này có giá 281,1 - 348,6 triệu Rupiah (khoảng 435 - 540 triệu đồng), đắt hơn Mitsubishi Xpander (249,93 - 299,77 triệu Rupiah).
Khi về Việt Nam, nếu vẫn giữ những trang bị như xe ở Indonesia, Honda BR-V dự kiến sẽ có giá cao hơn các đối thủ. Điều này sẽ khiến Honda BR-V gặp khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng Việt Nam.
Tuy nhiên, thách thức thì thường đi kèm cơ hội. Honda BR-V với thiết kế theo phong cách SUV, trang bị khá ổn từ bản tiêu chuẩn và gói công nghệ an toàn Honda Sensing vẫn có thể trở thành lựa chọn của những gia đình có nhu cầu sở hữu xe rộng rãi, nhiều chỗ ngồi.
SO Sánh xe
Bài viết mới nhất
-
Zeekr X 2025 ra mắt tại Trung Quốc với mức giá giảm 25%
21 giờ trước
-
Cận cảnh xe địa hình Geely Cowboy tại hàng xóm của nước ta
Hôm qua lúc 07:25
-
Doanh số bán hàng của Maserati giảm 60%, và đây là lý do hãng xe "cây đinh ba" đưa ra
Hôm qua lúc 19:51