menu

Quy định về biển số xe cơ giới tại Việt Nam mà chủ phương tiện cần nắm rõ

12:18 - 10/04/2020

Quy định về biển số xe được liệt kê chi tiết trong Thông tư 36/2010/TT-BCA. Ngoài ra, Tinxe.vn cũng chia sẻ các mức xử phạt vi phạm liên quan đến biển số xe để người sử dụng phương tiện tham khảo.

Biển số xe là gì?

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới, biển xe cơ giới, nhằm xác định chủ phương tiện đã hoàn tất các thủ tục đăng ký và được phép lưu thông.

Các phương tiện cơ giới tham gia giao thông tại Việt Nam đều được gắn biển số xe

Các phương tiện cơ giới tham gia giao thông tại Việt Nam đều được gắn biển số xe

Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển xe cơ giới, Công an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội – Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.

Biển số xe dân sự được cơ quan Công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe để có thể quản lý phương tiện cơ giới tham gia giao thông. Trong khi đó, biển số xe phục vụ trong lĩnh vực quân sự sẽ do Bộ Quốc phòng cấp.

Chất liệu, kích thước, hình dáng biển số xe

Điều 27 Thông tư 36/2010/TT-BCA và Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:

Chất liệu và hình dạng của biển số

Biển số xe được làm bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy. Biển số xe có hình dạng chữ nhật, hoặc hơi vuông.

Vị trí gắn biển số

  • Biển số ô tô có 2 biển, 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Biển số của rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe. Riêng đối với xe trên 9 chỗ thì bắt buộc chủ xe phải kẻ/dán decal biển số xe thêm ở thành sau và hai bên thành xe theo quy định của Điều 28 Thông tư 36/2010/TT-BCA.
  • Biển số xe mô tô chỉ có 1 biển gắn phía sau xe.

Khám phá kích thước biển số xe

  • Biển số xe ô tô: Biển số có 2 loại, kích thước như sau: loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. Biển số của rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có chiều cao 200 mm và chiều dài 280 mm.
  • Biển số xe mô tô: Có kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
  • Biển số của máy kéo, xe máy điện: Kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

Cách bố trí ký hiệu biển số xe

Khoản 3, 4 và 5 của Điều 27 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định:

3.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số xe trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký phương tiện cơ giới, tiếp theo là sê-ri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. Hiện tại, ký hiệu mã vùng địa phương đăng ký xe tại nước ta được quy định từ số 11 đến 99. Độc giả có thể tham khảo danh sách biển số xe các tỉnh, thành của Việt Nam.

3.2. Biển số ô tô nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe; nhóm thứ hai là sê-ri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài: ký hiệu NG dùng cho chủ xe có thân phận ngoại giao, NN dùng cho chủ xe của ng­ười nước ngoài không có thân phận ngoại giao, QT dùng cho chủ xe của tổ chức quốc tế cũng như nhân viên n­ước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó; nhóm thứ ba là ký hiệu tên n­ước, tổ chức quốc tế và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 2 số tự nhiên từ 01 đến 99.

3.3. Biển số của rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc: Cách bố trí chữ và số trên biển xe cơ giới như biển số ô tô trong nước.

4. Biển số xe mô tô: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê-ri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước của chủ xe, nhóm thứ ba là sê-ri đăng ký và nhóm thứ t­ư là thứ tự xe đăng ký gồm 3 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

5. Biển số của máy kéo, xe máy điện: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê-ri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 4 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Quy định về biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước

Khoản 6 Điều 27 Thông tư 36/2010/TT-BCA và khoản 6 Điều 31 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định màu sắc, ký hiệu biển số xe của tổ chức, cá nhân trong nước như sau:

Xe của cơ quan Nhà nước được gắn biển số xe nền màu xanh, chữ trắng

Xe của cơ quan Nhà nước được gắn biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng.

Biển số xe Chủ thể sở hữu biển số

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng

Sê-ri biển số sử dụng 10 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L

Xe của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị – Xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước

Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng

Sê-ri biển số sử dụng 10 chữ cái: M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z

Xe của đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu

Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen

Sê-ri biển số sử dụng 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z

Xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của cá nhân
Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ Xe của khu kinh tế thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt
Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh

Một số trường hợp có ký hiệu sê-ri riêng

Ký hiệu trên biển số Chủ thể sở hữu biển số
KT Xe quân đội làm kinh tế
LD Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu
DA Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư
R Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc
T Xe đăng ký tạm thời
MK Máy kéo
Xe máy điện
Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm
HC Xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế

Ngoài ra, khi lưu thông trên đường, bạn sẽ bắt gặp phương tiện gắn biển số xe có 2 mã đầu ký hiệu '80'. Đây là biển số xe do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cơ quan Trung ương hoặc trực thuộc Trung ương quản lý, cụ thể như sau:

  • Các ban của Trung ương Đảng
  • Văn phòng Chủ tịch nước
  • Văn phòng Quốc hội
  • Văn phòng Chính phủ
  • Bộ Công an
  • Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ
  • Bộ Ngoại giao
  • Tòa án Nhân dân Tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao
  • Báo Nhân dân
  • Thanh tra Nhà nước
  • Học viện Chính trị quốc gia
  • Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, Khu di tích lịch sử Hồ Chí Minh
  • Trung tâm lưu trữ quốc gia
  • Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình (trước đây)
  • Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
  • Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
  • Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam
  • Kiểm toán Nhà nước
  • Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
  • Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Đài Truyền hình Việt Nam
  • Hãng phim truyện Việt Nam
  • Đài Tiếng nói Việt Nam
  • Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)

Quy định về biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số

Biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số.

Biển số xe Chủ thể sở hữu biển số

Biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê ri ký hiệu “NG” màu đỏ

Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký

Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các cơ quan đó

Biển số nền màu trắng, số màu đen; có sê-ri ký hiệu “QT” màu đỏ

Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký

Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự làm việc cho các tổ chức đó
Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân nước ngoài (kể cả lưu học sinh)

Quy định xử phạt liên quan đến biển số xe

Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm liên quan đến biển số xe ô tô:

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc);

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc);

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm liên quan đến biển số xe mô tô như sau:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

Trên đây, Tinxe.vn đã chia sẻ những quy định về biển số xe cơ bản cũng như mức xử phạt vi phạm liên quan để độc giả có thể tham khảo. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích và giúp độc giả chủ động hơn trong việc sử dụng và lưu thông phương tiện hàng ngày.

Hoàng Cúc

Đánh giá: