Thông tư mới quy định tốc độ tối đa của xe cơ giới sẽ được áp dụng từ ngày 15/10/2019
11:33 - 19/09/2019
Mới đây, Bộ Giao thông Vận tải đã chính thức ban hành Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, có hiệu lực từ ngày 15/10/2019 và thay thế cho Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa của các loại phương tiện xe cơ giới. Cụ thể, Thông tư này nêu rõ:
Ngoài khu vực đông dân cư | ||
Phương tiện xe cơ giới |
|
|
|
90 km/h | 80 km/h |
|
80 km/h | 70 km/h |
|
70 km/h | 60 km/h |
|
50 km/h | |
Khu vực đông dân cư | ||
Phương tiện xe cơ giới |
|
|
|
40 km/h |
Chi tiết tốc độ tối đa quy định cho các loại xe cơ giới theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
*Lưu ý: Xe gắn máy là xe hai bánh có gắn động cơ với dung tích xi-lanh nhỏ hơn 50 cm3, xe mô tô là xe có dung tích động cơ trên 50 cm3
Bên cạnh đó, một nội dung đáng chú ý trong Thông tư mới được Bộ Giao thông Vận tải ban hành chính là các quy định về khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông tương ứng với từng tốc độ khác nhau. Trong điều kiện đường sá khô ráo, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
Tốc độ lưu hành (km/h) | Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) |
V = 60 | 35 |
60 < V ≤ 80 | 55 |
80 < V ≤ 100 | 70 |
100 < V ≤ 120 | 100 |
Quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe tham gia giao thông ứng với tốc độ cụ thể theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
Về phần trách nhiệm của các cơ quan thẩm quyền quản lý và đặt biển báo tốc độ, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT chỉ rõ:
- Bộ Giao thông Vận tải được quyền quyết định đặt biến báo đối với đường bộ cao tốc.
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống đường quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông Vận tải (trừ đường cao tốc).
- Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
Lan Châm