Mượn xe rồi gây tai nạn, ai sẽ là người bồi thường? Chủ xe có phải chịu trách nhiệm gì không?
18:53 - 20/04/2022
Việc thuê hoặc mượn xe của người khác là chuyện không hiếm gặp trong cuộc sống thường ngày. Có nhiều trường hợp người mượn hoặc thuê xe gây tai nạn trên đường đi. Vậy, ai sẽ là người bồi thường trong trường hợp này? Chủ xe chỉ cho mượn thì có bị liên đới và phải chịu trách nhiệm gì không? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây.
Người cho thuê, mượn xe gây tai nạn, chủ xe có phải chịu trách nhiệm không?
Theo Khoản 1, Điều 601 Luật dân sự 2015, "nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định". Trong khi đó, Khoản 2, 3, Điều 601 Luật dân sự 2015 quy định:
“Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. "
Như vậy, việc xác định ai là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào yếu tố chủ sở hữu, chiếm dụng của chiếc xe. Cụ thể như sau:
Người lái xe được thuê và trả công
Trường hợp người điều khiển phương tiện gây tai nạn là người được thuê lái và được trả tiền công thì người lái xe này không phải là người chiếm hữu, sử dụng chiếc xe, mà chủ xe mới là người chiếm hữu, sử dụng xe. Do đó, người chịu bồi thường cho nạn nhân là chủ xe (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Chủ xe có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân. Tuy nhiên, phần trách nhiệm này của chủ xe có thể được loại trừ trong trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi cố ý của nạn nhân hoặc thiệt hại xảy ra thuộc trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết.
Nếu xác định được lỗi do người điều khiển ô tô thì căn cứ vào biên bản khám nghiện hiện trường của CSGT, lời khai của nhân chứng, kết luận của cơ quan CSGT, kết quả giám định pháp y để xác định người điều khiển xe có thể bị khởi tố theo Điều 260, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Người điều khiển là người thuê xe tự lái
Khác với trường hợp trên, người lái xe lúc này sẽ được coi là chủ sở hữu, chiếm hữu chiếc xe đó thông qua hợp đồng cho thuê tài sản. Do đó, người điều khiển phương tiện sẽ là người chịu trách nhiệm cho vụ tai nạn chứ không phải chủ xe cho thuê. Việc thuê xe tự lái và xảy ra tai nạn là sự cố ngoài hợp đồng nên người đi thuê sẽ phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Người mượn xe gây tai nạn
Căn cứ vào Điều 584 Luật dân sự 2015, "người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác".
Trong trường hợp xảy ra tai nạn do người mượn xe gây ra thì người này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định. Chủ xe cho mượn phương tiện không phải bồi thường.
Tuy nhiên, người cho mượn phương tiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm lỗi "giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ", theo quy định tại Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
Như đã nhắc ở trên, trong trường hợp chủ xe biết rõ người thuê, mượn xe không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông (chưa đủ tuổi, không có bằng lái, uống rượu, sử dụng chất kích thích,...) mà vẫn giao xe, dẫn đến tai nạn, gây thiệt hại cho người khác, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 264, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm năm 2017. Cụ thể:
- Phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hết 3 năm nếu:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 50.000.000 - 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu:
- Làm chết 2 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạt tù từ 2 - 7 năm nếu:
- Làm chết 3 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người trên 61%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 - 30.000.000 đồng theo Khoản 5, Điều 264 của bộ luật này.
Như vậy, chủ xe cần hết sức lưu ý khi cho thuê xe hoặc mượn xe. Cần phải đảm bảo người mượn/thuê xe có đủ điều kiện tham gia giao thông, tránh trường hợp bị liên đới và xử phạt đáng tiếc.